Phân loại trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá
nhân
< h4 class=”italic”>Các khoản Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế
thu nhập cá nhân
hạn chế trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào mức
lương chịu thuế trước khi tính thuế đối với mức lương từ kinh
doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng thuế quan là cá nhân cư
trú.
hạn chế trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
- Mắt khấu trừ đối với đối tượng nộp thuế (đây là khoản hạn chế
trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được Giảm
trừ)
- Biến đối số trừ cho mỗi người phụ thuộc. Người nộp thuế chỉ
được tính hạn chế trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã
đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Nói cách khác, ngay cả khi có
đối tượng phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được Giảm
trừ.
Mức hạn chế trừ gia cảnh
Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức
hạn chế trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Mức Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng
(132 triệu đồng/năm);
- Mức Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu
đồng/tháng.
Như vậy, mức Giảm trừ gia cảnh năm 2022 (hạn chế
trừ gia cảnh đối thu với thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền
công trong năm 2021) không thay đổi ngay so với năm 2020.
Người phụ thuộc gồm những ai?
Điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
quy định người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá
thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng
cụ thể bao gồm:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có thể lao
động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước
ngoài tại bậc học ĐH, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông
(tính cả trong thời gian chờ kết quả thi ĐH từ tháng 6 đến tháng 9
năm lớp 12) không có mức lương hoặc có mức thu nhập bình quân
tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá
1.000.000 đồng.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng đủ điệu
kiện quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư
111/2013/TT-BTC.
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha chồng, mẹ chồng (hoặc cha vợ,
mẹ vợ); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp
thuế
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp
thuế phục vụ điều kiện tại điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư
111/2013/TT-BTC.
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người
nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người
nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại
điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu
ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị
ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp
luật.
Điều kiện để trở thành người phụ thuộc
Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha chồng, mẹ
chồng (hoặc cha vợ, mẹ vợ); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp
pháp của người nộp thuế và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà
người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng được tính là người
phụ thuộc khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải phục vụ
đồng thời các khó khăn sau:
- Bị khuyết tật, không có thể lao động (Người khuyết tật, không có thể lao là
người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật,
người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, suy thận
mãn, ung thư…).
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong
năm từ tất cả các nguồn mức thu nhập không vượt
quá 000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có
mức thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong
năm từ tất cả các nguồn mức thu nhập không vượt
quá 000.000 đồng.
Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ
hưu trí tự nguyện
- Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với
một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
- Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí
tự nguyện
- Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện được trừ ra khỏi mức lương chịu thuế theo thực tế sinh ra
nhưng tối đa trong vòng một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao
động tham gia các danh mục hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính bao gồm cả số tiền do người dùng lao động đóng cho người
lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả
trường hợp tham gia thường xuyên quỹ. Căn cứ xác định mức lương
được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu
trí tự nguyện, Doanh nghiệp bảo hiểm cấp.
- Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có mức lương từ
buôn bán, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng
các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân
cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật
Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp yêu cầu và các khoản bảo hiểm bắt
buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu
nhập chịu thuế từ buôn bán, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế
mức thu nhập cá nhân.
- Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các
khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm Giảm trừ ngay vào
thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo
số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Trường hợp không có chứng từ để tạm hạn chế trừ trong năm thì sẽ
Giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
hạn chế trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học
- Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già
không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh điều kiện, người khuyết tật, phải được thành lập và vận
hành theo quy định tại:
- Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính
phủ quy định khó khăn, giấy tờ thành lập, tổ chức, vận hành và giải
thể cơ sở bảo trợ xã hội;
- Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, giấy tờ thành lập, tổ
chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
- Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một
vài điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi.
- Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định
số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức,
vận hành của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy
định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, dùng các
nguồn tài trợ.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, kê khai thuế
thu nhập cá nhân xin phép vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để
được hỗ trợ hấp dẫn nhất!