1. The any are
coi là một bước gia công:
Gia công hay sản xuất xuất khẩu đều giống nhéu
về quy trình đó là nhập nguyên liệu về, sản xuất ra sản phẩm và
xuất khẩu. Theo đó, hàng hóa gia công phải trải qua ít nhất một
giai đoạn công của quá trình sản xuất; to be coi is an step family,
must doing the variable to change the original material of the
resource. Vì vậy, các bước như kiểm toán (sắp xếp) sẽ không được
coi là 1 bước gia công mà đó là 1 ngành sản phẩm.
2. Định nghĩa
về gia công:
Gia công được hiểu là việc bỏ sức để làm ra một
sản phẩm mới hay thực hiện một vài công đoạn trong quá trình sản
xuất trên cơ sở nguyên phụ liệu hay các bán thành phẩm để tạo ra
một sản phẩm nào đó.
Theo luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Điều
178: “Gia công trong thương mại là vận hành buôn bán sản
xuất thương mại, Theo đó bên thuê gia công cung cấp 1 phần
hoặc toàn bộ nguyên liệu, máy móc thiết bị, hoặc có khả năng cả
chuyên gia, tài liệu kỹ thuật để bên nhận gia công thực hiện một
phần hoặc toàn bộ quy trình sản xuất ra danh mục và nhận về thù
lao”
2.1. Gia công xuôi : Nhận gia công cho đối
tác nước ngoài (Bao gồm cả DN nội địa nhận gia công cho công ty chế
xuất)
Gia công hàng hoá xuất nhập khẩu hay còn gọi là
gia công quốc tế ( International Processing) là các vận hành sản
xuất, chế biến, lắp ráp, đóng gói… nhằm chuyển hoá nguyên liệu, phụ
liệu, bán thành phẩm theo các bắt buộc của bên đặt gia công. Trong
đó, bên đặt gia công là pháp nhân hoặc thể nhân nước ngoài (kể cả
các công ty trong khu chế xuất), bên gia cônglà các công ty Việt
Nam (bao gồm cả Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty
trong khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao…).
Bên đặt gia công cung cấp máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho
trước. Bên gia côngtrong nước tổ chức quá trình sản xuất danh mục
theo bắt buộc của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên gia
côngsẽ giao lại cho bên đặt gia công.
2.2. Gia công ngược: Thuê đối tác nước ngoài
hoặc công ty nội địa thuê công ty chế xuất gia công.
2.3. Gia công lại: Doanh nghiệp có hợp đồng
gia công nhưng thuê Doanh nghiệp khác thực hiện một phần hoặc toàn
bộ hợp đồng gia công.
2.4. Gia công ngoài: công ty thuê ngoài một
vài công đoạn hoặc toàn bộ quy trình sản xuất ra sản phẩm .
2.5. Gia công chuyển tiếp :sản phẩm hợp đồng
gia công này là nguyên vật liệu của hợp đồng gia công khác.
Kết luận:
- Dựa trên các định nghĩa này, thì gia công không nhất thiết việc
đối tác thuê gia công cung ứng bao nhiêu phần trăm nguyên vật
liệu.
- Gia công có quan hệ phụ thuộc giữa người thuê gia công và người
nhận gia công, quyền sở hữu nguyên vật liệu được cung cấp bởi bên
thuê gia công được đảm bảo; sản phẩm cuối cùng của hợp đồng
gia công cũng thuộc sở hữu của đối tác thuê gia công, bất kỳ sự
thay đổi ngay nào về mục đích dùng chúng đều đặn phải có sự chấp
thuận bằng văn bản của đối tác thuê gia công.
- Gia công là loại hình sản xuất, khác với loại hình Doanh nghiệp
(Doanh nghiệp chế xuất), nên Doanh nghiệp nào cũng có khả năng thực
hiện hợp đồng gia công bao gồm cả công ty chế xuất.
- Về cơ bản gia công tương đồng với sản xuất xuất khẩu, khác biệt
là sản xuất xuất khẩu là quan hệ mua đứt bán đoạn còn gia công là
quan hệ phụ thuộc.
- Cần phân biệt rõ gia công lại và gia công ngoài, tránh nhầm lẫn
02 khái niệm trên.
3. Hợp đồng gia
công :
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý cũng như theo quy định
của Luật thương mại và phải tối thiểu bao gồm các điều khoản
sau:
1. Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên
gia công trực tiếp.
2. Tên, số lượng sản phẩm gia công.
3. Giá gia công.
4. Thời hạn thanh toán và phương thức thanh
toán.
5. danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất
trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu
trong gia công.
6. sản phẩm và trị giá máy móc, thiết bị cho
thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có).
7. Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm
và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
8. Địa điểm và thời gian giao hàng.
9. Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng
hóa.
10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Như vậy:
- Hợp đồng gia công chúng ta cần làm theo quy chuẩn được quy định
rõ tại điều 39 nghị định 187/2013/NĐ-CP nay là nghị định
69/2018/NĐ-CP. Chú ý, đối với phương pháp xử lý nguyên liệu vật tư
dư thừa, máy móc thiết bị thuê mượn chúng ta bê nguyên điều 64
thông tư 38/2015/TT-BTC vào.
- Những hạng mục nào chưa xuất hiện trong hợp đồng thì được thể
hiện trong các phụ lục hợp đồng. Một hợp đồng gia công, không giới
hạn bao nhiêu phụ lục hợp đồng gia công.
4. Lựa chọn
địa điểm làm Thủ tục Hải quan.
Căn cứ điều 58 thông tư 38/2015/TT-BTC, khi thực
hiện hợp đồng gia công chúng ta được phép chọn một trong số những
chi cục sau:
a) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm
Thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi cục Hải quan sau đây:
a.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có
trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất;
a.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải
quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa;
a.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản
xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có
cửa khẩu nhập.
Việc lựa chọn chi cục Hải quan là tùy ý Doanh
nghiệp, sau khi lựa chọn được nơi thực hiện Thủ tục Hải quan, chúng
ta cần thông báo cơ sở sản xuất.
5. Thông
báo cơ sở sản xuất.
Điều 56. Thông
báo cơ sở gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, danh mục xuất khẩu; hợp đồng, phụ
lục hợp đồng gia công
1. Thông báo cơ sở gia công, gia công lại,
cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu (sau đây gọi là thông báo
CSSX)
a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a.1) Thông báo CSSX theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này và các chứng từ khác kèm theo quy định tại khoản 1 Điều 37
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá
nhân dự kiến lựa chọn làm giấy tờ hải quan theo quy định
tại khoản 1 Điều 58 (sau đây gọi là Chi cục Hải quan quản
lý) Thông tư này thông qua Hệ thống, bao gồm cả trường hợp tổ chức,
cá nhân là công ty chế xuất (sau đây gọi là DNCX).
Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, tổ chức, cá nhân
thông báo CSSX theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Trường hợp thông tin về cơ sở gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông báo có sự thay đổi thì tổ chức cá
nhân phải thông báo bổ sung thông tin thay đổi cho Chi cục Hải quan
quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu
số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất 03
ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi;
a.3) Trường hợp lưu giữ nguyên liệu, vật tư,
danh mục ngoài cơ sở sản xuất thì trước khi đưa nguyên liệu, vật
tư, sản phẩm đến địa điểm lưu giữ, tổ chức, cá nhân phải thông
báo địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ
thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
a.4) Trường hợp thay đổi Chi cục Hải quan quản
lý (nơi đã thông báo CSSX) thì tổ chức, cá nhân thông báo đến Chi
cục Hải quan quản lý trước đây, Chi cục Hải quan quản lý mới thông
qua Hệ thống hoặc bằng văn bản và thực hiện thông
báo CSSX cho Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định
tại điểm a.1 khoản này. Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết
toán tại Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại Điều 60
Thông tư này;
a.5) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi
lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất
khẩu;
a.6) Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để
sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên Hệ thống.


Lưu ý:
Những Doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất vẫn
được thực hiện hợp đồng gia công nếu thông báo cơ sở sản xuất của
đối tác gia công lại. Đọc quy định tại khoản 1 điều 10 nghị định
134/2016/NĐ-CP
———–
dịch vụ của công ty chúng tôi:
công ty chúng tôi giúp công ty Sản
xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư
39/2018/TT-BTC
+ Kèm theo bộ
giải trình chi tiết
EXIM CONSULTING
& TECHNOLOGY JSC
– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng
Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. – Hotline: 0972 181 589 –
Email: [email protected]