Cập nhật ngày 22/12/2022 bởi Mỹ Chi
Bài viết Bát Vương gia là gì của vua thuộc chủ
đề về Hỏi Đáp thời gian
này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng Moviee.vn tìm hiểu Bát Vương gia là gì
của vua trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài viết :
“Bát Vương gia là gì của vua”
Đánh giá về Bát Vương gia là gì của vua
Xem nhanh
Mục lục nội dung
Cách Xưng Hô thời phong kiến ( 3 )
Nguồn : vncomicfarm và chaudoconline
()__()__
A/ CUNG ĐÌNH
+ Cha, mẹ của vua: (viết hoa chữ cái đầu)
Cha vua (người cha chưa từng làm vua): Quốc lão
Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng
Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu
Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu
Mẹ kế (phi tử của vua đời trước): Thái phi
Bà của vua: Thái hoàng thái hậu
Xưng khi nói chuyện:
Quốc lão/Thái thượng hoàng: Ta
Thái hoàng thái hậu/Quốc mẫu/Thái hậu: Ai gia/ta/lão thân
Các con cháu trong hoàng tộc gọi:
Thái thượng hoàng/Thái hậu :Hoàng gia gia/Hoàng nãi nãi hoặc Hoàng tổ mẫu
+ Vua:
Qua từng triều đại vua sẽ có danh xưng khác:
Thời Hạ Thương Chu: Vương
Thời Xuân Thu Chiến Quốc:
Nước lớn: Vương
Nước nhỏ: Hầu/Công/Bá (thuộc chư hầu)
Từ triều Tấn trở đi: Hoàng đế
Thời Nguyên và Thanh: Đại Hãn
Tự xưng: (không viết hoa)
+ quả nhân: sử dụng cho tước nào cũng được.
+ trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.
+ cô gia: chỉ sử dụng cho Vương trở xuống.
Gọi:
Quần thần : chư khanh, chúng khanh, ái khanh
Cận thần (được sủng ái) : ái khanh
Vợ (được sủng ái) : Ái hậu/Ái phi
Vua chư hầu : hiền hầu
Con (khi còn nhỏ): hoàng nhi
Xưng với vua:
Các con: nhi thần, hoàng nhi
Gọi vua cha: phụ hoàng
Gọi mẹ: mẫu hậu
Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng, đại vương
Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) xưng: Thần thiếp
Các quan tự xưng: hạ thần, thần,
+ Con vua:
tương đương với vua, con vua cũng được gọi thay đổi theo từng triều đại:
Con trai:
Thời Hạ Thương Chu tới thời nhà Tần: Công tử
Thời Hán đến Minh: Hoàng tử
Thời Thanh: A ca
Người được chỉ định sẽ lên ngôi: Đông cung thái tử/Thái tử
Vợ chính Đông cung thái tử : Thái tử phi
Vợ hoàng tử: Hoàng túc, hoàng tử phi
Vợ bé: Trắc phi/thứ phi
Thiếp: Phu nhân
Thời nhà Thanh:
Vợ lớn A ca: Đích phúc tấn
Vợ bé A ca: Trắc phúc tấn
Con gái
Con gái vua : Công chúa, Hoàng nữ
Con rể vua : Phò mã
Nhà Thanh:
Con gái: Cách Cách
Con rể: Nghạch phò
Con vua gọi:
Vua: Phụ hoàng/Phụ vương
Hoàng hậu: Mẫu hậu/Hoàng hậu nương nương/Vương hậu nương nương[b]
Mẹ ruột: [b]Mẫu phi/mẫu thân
Phi tần khác: Mẫu phi hoặc gọi Tước hiệu + nương nương
Tự xưng: Ta, bổn hoàng tử/bổn công chúa.
+ Hoàng tộc:
Anh em và con cháu vua thường được ban tước hiệu Vương gia/Thân vương khi trưởng thành.
Anh trai vua : Vương/ Hoàng huynh
Chị gái vua : Công chúa/Hoàng tỉ
Em trai vua : Vương/ Hoàng đệ
Em gái vua : Công chúa/ Hoàng muội
Cô vua: Thái công chúa/ Hoàng cô cô
Bác vua : Vương/ Hoàng bá
Chú vua : Vương/ Hoàng thúc
Cậu vua : Hoàng cữu phụ/ Quốc cữu
Cha vợ vua : Quốc trượng
Con trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thái tôn
Cháu trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thành tôn
Con trai trưởng vua chư hầu (người kế thừa vương vị) : Thế tử
Con trai thứ vua chư hầu: Quận vương
Vợ chính quận vương: Quận vương phi
Vợ bé quận vương: phu nhân
Con trai quận vương: Công tử/thiếu gia
Con gái quận vương: Tiểu thư
Con gái vua chư hầu : Quận chúa
Chồng quận chúa : Quận mã
Vợ chính Vương: Vương phi
Vợ bé Vương: Trắc phi/Thứ phi
Thiếp của Vương: Phu nhân
Nhà Thanh:
Anh/em vua: Vương
Vợ chính vương: Đích phúc tấn
Vợ bé vương: Trắc phúc tấn
Con trai vương: Bối lặc
Con gái vương: Cách cách
Con dâu vương: Phúc tấn
Con rể vương: Ngạch phò
+ Quan lại:
Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan, ti chức, tiểu chức
Nữ với nam: thiếp, tiện thiếp, nô, nô gia
Lớp nhỏ với lớp lớn: vãn sinh, học sinh, hậu học, vãn bối
Ngang hàng nhau: bỉ nhân, tại hạ
Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
Dân thường gọi quan: đại nhân
Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân, tiểu dân, hạ dân
Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v : nhé dịch/nhé lại/sai nhé
Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử
Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân
Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng
Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài
Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì
mặt khác, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ :Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc
B/ GIANG HỒ
Đệ tử của yêu quái tu luyện lâu năm gọi thầy là: lão lão
Lão lão gọi đệ tử là: tiểu lão
Chồng của sư mẫu: sư trượng/sư công
Vợ của sư phụ: sư nương
Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ
Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)
Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)
Phật giáo:
Xưng:
người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)
Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)
Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni
Gọi: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ
Đạo giáo:
Xưng: Bần đạo
lớp trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)
Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)
Mới gặp lần đầu:
Nữ trẻ tuổi:
Xưng:
+ Tiểu nữ (khiêm tốn).
+ Bản cô nương/ta (ko khiêm tốn).
+ Lão nương (nếu là người già).
+ Bổn cô nương, Bổn phu nhân (người đã có chồng).
Gọi:
+ Cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)
Nam trẻ tuổi:
Xưng:
Tại hạ, hậu bối/vãn bối/tiểu bối, tiểu sinh, ta (ko khiêm tốn).
Gọi:
+ Các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn thường xuyên tuổi)
+ Công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng).
+ Thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó).
+ Tiên sinh (với người nho nhã).
+ Hiền huynh/ hiền đệ (gọi thân mật).
Nam/nữ cao tuổi:
Xưng: Ta, lão, mỗ
Gọi:
+ Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)
Chú ý: tại hạ-các hạ là phương pháp xưng hô trung tính cũng như như tôi-anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối-tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có khả năng dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối
Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)
Nếu không đối thoại trực tiếp:
Với nam: Hắn/ Y/ Gã/ Ông ta / Lão ta
Với nữ: Mụ/Ả/ Cô ta/ bà ta /Thị
C/ GIA ĐÌNH
Gọi vợ: Hiền thê/Ái thê/Nương tử
Gọi chồng: Tướng công/Lang quân
Anh rể/Em rể: Tỷ phu/Muội phu
Chị dâu: Tẩu tẩu
Cha mẹ gọi con cái: Hài tử/Hài nhi hoặc tên
Gọi vợ chồng người khác: hiền khang lệ (cách nói lịch sự)
Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới thân nhân trong gia đình:
Cha: gia phụ
Mẹ: gia mẫu
Anh trai ruột: gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)
Em trai ruột: gia đệ/xá đệ
Chị gái ruột: gia tỷ
Em gái ruột: gia muội
Ông nội/ngoại: gia tổ
Vợ: tệ nội/thuận tiện nội
Chồng: tệ phu/tiện phu
Con: tệ nhi
Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới thân nhân của họ:
Sư phụ: lệnh sư
Cha: lệnh tôn
Mẹ: lệnh đường
Cha lẫn mẹ: lệnh huyên đường
Con trai: lệnh lang/lệnh công tử
Con gái: lệnh ái/lệnh thiên kim
Anh trai: lệnh huynh
Em trai: lệnh đệ
Chị gái: lệnh tỷ
Em gái: lệnh muội
Xưng hô trong gia phả:
Ông bà tổ chết rồi: Hiển cao tổ khảo/tỷ
Ông bà tổ chưa chết: Cao tổ phụ/mẫu
Cháu xưng: Huyền tôn
Ông bà cố chết rồi: Hiển tằng tổ khảo/tỷ
Ông bà có chưa chết: Tằng tổ phụ/mẫu
Cháu xưng: Tằng tôn
Ông bà nội chết rồi: Hiẻn tổ khảo/tỷ
Ông bà nội chưa chết: Tổ phụ/mẫu
Cháu xưng: nội tôn
Cha mẹ chết: Hiển khảo, Hiền tỷ.
+ Chưa chết xưng thân Phụ/mẫu
Cha chết thì con xưng: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).
Mẹ chết thì con xưng: Ai tử, ai nữ.
Cha mẹ đều chết thì con xưng: Cô ai tử, cô ai nữ.
Xưng hô trong gia tộc:
Cha ruột: Thân phụ.
Cha ghẻ: Kế phụ.
Cha nuôi: Dưỡng phụ.
Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.
Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.
Con gái lớn: Trưởng nữ.
Con kế: Thứ nam, thứ nữ.
Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.
Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.
Mẹ ghẻ: Kế mẫu
Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.
Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.
Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.
Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.
Bà vú: Nhũ mẫu.
Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.
Cháu rể: Điệt nữ tế.
Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.
Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.
Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.
Cha chồng: Chương phụ.
Dâu lớn: Trưởng tức.
Dâu thứ: Thứ tức.
Dâu út: Quý tức.
Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.
Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.
Con rể: Tế tử.
Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.
Tự xưng: Nội điệt.
Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.
Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.
Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.
Tự xưng là: Sanh tôn.
Cậu vợ: Cựu nhạc.
Cháu rể: Sanh tế.
Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.
Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.
Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.
Vợ lớn: Chánh thất.
Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.
Anh ruột: Bào huynh.
Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.
Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội
Chị ruột: Bào tỷ.
Anh rể: Tỷ trượng.
Em rể: Muội trượng.
Anh rể: Tỷ phu.
Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.
Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.
Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.
Chị chồng: Đại cô.
Em chồng: Tiểu cô.
Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.
Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.
Chị vợ: Đại di.
Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.
Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.
Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.
Con gái đã có chồng: Giá nữ.
Con gái chưa có chồng: Sương nữ.
Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.
Tớ trai: Nghĩa bộc.
Tớ gái: Nghĩa nô.
Xưng hô trong tang lễ:
Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.
Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.
Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.
Mới chết: Tử.
Đã chôn: Vong.
Xưng hô với người ngoài:
Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là:Đường tôn.
Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.
Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.
Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn
một số từ khác:
* Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác: tệ xá/hàn xá Nói về chỗ ở của người thì sử dụng: quí sở/quí cư
(chỉ cần nói tệ xá, chớ không cần nói tệ xá của tôi; chỉ cần nói quí sở, chớ không cần nói quí sở của ngài)
* Đứa bé thì gọi là tiểu hài nhi bé gái thì gọi là nữ hài nhi bé trai thì gọi là nam hài nhi
* Khách sạn, cửa hàng, ngân hàng: quán trọ, tửu điếm, tiền trang
* Bổ đầu: người đứng đầu tổ chức truy lùng tội phạm ở huyện thời xưa
* Bổ khoái: người ở nha môn chuyên đi bắt người thời xưa.
Trên thế gian này chẳng có vị thần nào đẹp hơn thần mặt trời, chẳng có ngọn lửa nào kỳ diệu hơn ngọn lửa tình yêu
Các câu hỏi về bát vương gia là gì của vua
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê bát vương gia là gì của vua hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết bát vương gia là gì của vua ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết bát vương gia là gì của vua Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết bát vương gia là gì của vua rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về bát vương gia là gì của vua
Các hình ảnh về bát vương gia là gì của vua đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo báo cáo về bát vương gia là gì của vua tại WikiPedia
Bạn hãy tra cứu thông tin chi tiết về bát vương gia là gì của vua từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: Moviee.vn
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://moviee.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến