Cập nhật ngày 17/12/2022 bởi Mỹ Chi
Bài viết Adp là gì trong sinh học 10 thuộc chủ
đề về Giải Đáp thời gian
này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng Moviee.vn tìm hiểu Adp là gì trong
sinh học 10 trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung
: “Adp là gì trong sinh học 10”
Đánh giá về Adp là gì trong sinh học 10
Xem nhanh
📲Tải app VietJack để xem các bài giảng khác của thầy cô. Link tải: https://vietjack.onelink.me/hJSB/30701ef0
☎️ Hotline hỗ trợ: 084 283 4585
Sinh học 10 - Bài 11 - Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào - Cánh diều
Bài giảng này cô sẽ giúp các em ôn tập các kiến thức trọng tâm bài Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào trong chương trình Sinh học 10 - Cánh diều. Qua đó, các em có nền tảng kiến thức tốt để giải nhanh các dạng bài tập liên quan. Video này, cô cũng sẽ giải tất cả các bài tập của bài học này trong sách. Chú ý theo dõi bài học cùng cô nhé !
Đăng kí mua khóa học của VietJack tại: https://m.me/hoc.cung.vietjack
Học trực tuyến tại: https://khoahoc.vietjack.com/
Fanpage: https://www.facebook.com/hoc.cung.vietjack/
#vietjack #canhdieusinh10 #bai11
▶ Danh sách các bài học môn Sinh học 10 - Cánh diều - Cô Hoàng Ngọc Anh:
https://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdvQZJrtKSjVuBjtLhpyw3C
▶ Danh sách các bài học môn Địa lí 10 - Kết nối tri thức - Cô Đào Thanh Thanh:
https://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvefM9sLYGdcn50uJSW11Mzr
▶ Danh sách các bài học môn Lịch sử 10 - Cánh diều - Cô Triệu Thị Trang:
https://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdAl_scv-RrzBH7kHflaVwk
▶ Danh sách các bài học môn Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức - Cô Hoàng Thị Hồng:
https://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvd4zWxtOLV30fWvmF2OZlM_
▶ Danh sách các bài học môn Toán 10 - Cánh diều - Cô Nguyễn Hồng Thanh:
https://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdKVRaop41tQKsItmav3yKS
▶ Danh sách các bài học môn Toán 10 - Kết nối tri thức - Cô Khuất Thị Thùy Linh:
https://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdd8mdATUVTBrDnhfeJztWT
▶ Danh sách các bài giải SGK Hóa học 10 - Kết nối tri thức - Cô Hà Thúy Quỳnh:
https://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkveTDBqmgP7qitCstPw_kjNB
▶ Danh sách các bài giải SGK Lịch sử 10 - Kết nối tri thức - Cô Lê Thị Hiền:
https://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvf8IIG6GvqvSkESBKrWD6kZ
▶ Danh sách các bài giải SGK Địa lí 10 - Kết nối tri thức - Cô Nguyễn Thị Lan:
https://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvesehvXYcbXv_heTMAp1HcV
Bài tập Sinh học 10
ATP là gì? Cấu trúc của ATP như thế nào? Nó có chức năng gì? Mời các bạn hãy cùng Download.vn theo dõi bài viết dưới đây nha.
Trong bài viết hôm nay Download.vn sẽ giới thiệu đến các bạn thế nào là ATP, cấu trúc và vai trò của nó. Qua tài liệu này các bạn sẽ có thêm thường xuyên tư liệu tham khảo, củng cố kiến thức để học tốt môn Sinh học. Đồng thời giải bài tập sinh học và đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra bài thi học kỳ sắp tới. và cạnh đó các bạn tham khảo thêm Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu.
Trình bày cấu trúc và chức năng của ATP
ATP hay còn gọi là Adenosine triphosphate là phương pháp mà cơ thể dùng để lưu trữ và sử dụng năng lượng, hay cụ thể hơn ATP là phân tử mang năng lượng, có chức năng vận chuyển năng lượng đến các nơi rất cần thiết để tế bào dùng. Đối với cơ bắp của bạn hay cụ thể hơn là từng tế bào trong cơ thể bạn thì ATP chính là nguồn năng lượng để cơ thể vận hành.
Khi một tế bào cần năng lượng, nó phá vỡ ATP để tạo thành adenosine diphosphate (ADP), một phân tử phosphat tự do, và giải phóng 12kcal năng lượng phục vụ cho mục đích vận động, tập luyện. mặc khác lượng ATP dự trữ trong cơ không nhiều chính do đó để có một cơ bắp khỏe mạnh lâu dài thì cần phải phục hồi và duy trì ATP đầy đủ. Năng lượng sử dụng để phục hồi ATP được phân giải từ các thành phần tinh bột, đạm, chất béo.
Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào – Bài 11 – Sinh học 10 Cánh diều (DỄ HIỂU NHẤT)
Mô tả video
🔖 Đăng ký khóa học của thầy cô VietJack giá từ 250k tại: https://bit.ly/30CPP9X. n📲Tải app VietJack để xem các bài giảng khác của thầy cô. Link tải: https://vietjack.onelink.me/hJSB/30701ef0n☎️ Hotline hỗ trợ: 084 283 4585nSinh học 10 – Bài 11 – Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào – Cánh diềunnBài giảng này cô sẽ giúp các em ôn tập các kiến thức trọng tâm bài Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào trong chương trình Sinh học 10 – Cánh diều. Qua đó, các em có nền tảng kiến thức tốt để giải nhanh các dạng bài tập liên quan. Video này, cô cũng sẽ giải tất cả các bài tập của bài học này trong sách. Chú ý theo dõi bài học cùng cô nhé ! nĐăng kí mua khóa học của VietJack tại: https://m.me/hoc.cung.vietjack nHọc trực tuyến tại: https://khoahoc.vietjack.com/ nFanpage: https://www.facebook.com/hoc.cung.vietjack/n#vietjack #canhdieusinh10 #bai11nn▶ Danh sách các bài học môn Sinh học 10 – Cánh diều – Cô Hoàng Ngọc Anh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdvQZJrtKSjVuBjtLhpyw3Cn▶ Danh sách các bài học môn Địa lí 10 – Kết nối tri thức – Cô Đào Thanh Thanh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvefM9sLYGdcn50uJSW11Mzrn▶ Danh sách các bài học môn Lịch sử 10 – Cánh diều – Cô Triệu Thị Trang:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdAl_scv-RrzBH7kHflaVwkn▶ Danh sách các bài học môn Ngữ văn 10 – Kết nối tri thức – Cô Hoàng Thị Hồng: nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvd4zWxtOLV30fWvmF2OZlM_n▶ Danh sách các bài học môn Toán 10 – Cánh diều – Cô Nguyễn Hồng Thanh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdKVRaop41tQKsItmav3yKSn▶ Danh sách các bài học môn Toán 10 – Kết nối tri thức – Cô Khuất Thị Thùy Linh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdd8mdATUVTBrDnhfeJztWTn▶ Danh sách các bài giải SGK Hóa học 10 – Kết nối tri thức – Cô Hà Thúy Quỳnh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkveTDBqmgP7qitCstPw_kjNBn▶ Danh sách các bài giải SGK Lịch sử 10 – Kết nối tri thức – Cô Lê Thị Hiền:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvf8IIG6GvqvSkESBKrWD6kZn▶ Danh sách các bài giải SGK Địa lí 10 – Kết nối tri thức – Cô Nguyễn Thị Lan:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvesehvXYcbXv_heTMAp1HcV
2. Cấu trúc của ATP
Dựa theo đặc điểm sinh hóa, ATP được phân loại là một nucleoside triphosphate để thể hiện cấu tạo gồm có 3 phần kết nối với nhau theo thứ tự:
– Adenine: một cấu trúc vòng bao gồm các nguyên tử C, H và N
– Ribose: một phân tử đường có 5 Carbon
– Phần đuôi với 3 phân tử phosphat vô cơ (Pi). kết nối giữa 2 Pi cuối cùng chứa rất nhiều năng lượng. Vì vậy việc phân tách các phần này chính là mấu chốt của quy trình phóng ra năng lượng của ATP
ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng để trở thành ADP (ađênôzin điphôtphat) và ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm phôtphat để trở thành ATP. Ở trạng thái nghỉ ngơi, trung bình hàng ngày mỗi người sinh sản và phân hủy tới 40kg ATP và mỗi tế bào trong mỗi giây tổng hợp và phân hủy tới 10 triệu phân tử ATP
Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme – Bài 10 – Sinh học 10 Cánh diều – Cô Ngọc Anh (DỄ HIỂU NHẤT)
Mô tả video
🔖 Đăng ký khóa học của thầy cô VietJack giá từ 250k tại: https://bit.ly/30CPP9X. n📲Tải app VietJack để xem các bài giảng khác của thầy cô. Link tải: https://vietjack.onelink.me/hJSB/30701ef0n☎️ Hotline hỗ trợ: 084 283 4585nSinh học 10 – Bài 10 – Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme – Cánh diềunnBài giảng này cô sẽ giúp các em ôn tập các kiến thức trọng tâm bài Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme trong chương trình Sinh học 10 – Cánh diều. Qua đó, các em có nền tảng kiến thức tốt để giải nhanh các dạng bài tập liên quan. Video này, cô cũng sẽ giải tất cả các bài tập của bài học này trong sách. Chú ý theo dõi bài học cùng cô nhé ! nĐăng kí mua khóa học của VietJack tại: https://m.me/hoc.cung.vietjack nHọc trực tuyến tại: https://khoahoc.vietjack.com/ nFanpage: https://www.facebook.com/hoc.cung.vietjack/n#vietjack #canhdieusinh10 #bai10nn▶ Danh sách các bài học môn Sinh học 10 – Cánh diều – Cô Hoàng Ngọc Anh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdvQZJrtKSjVuBjtLhpyw3Cn▶ Danh sách các bài học môn Địa lí 10 – Kết nối tri thức – Cô Đào Thanh Thanh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvefM9sLYGdcn50uJSW11Mzrn▶ Danh sách các bài học môn Lịch sử 10 – Cánh diều – Cô Triệu Thị Trang:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdAl_scv-RrzBH7kHflaVwkn▶ Danh sách các bài học môn Ngữ văn 10 – Kết nối tri thức – Cô Hoàng Thị Hồng: nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvd4zWxtOLV30fWvmF2OZlM_n▶ Danh sách các bài học môn Toán 10 – Cánh diều – Cô Nguyễn Hồng Thanh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdKVRaop41tQKsItmav3yKSn▶ Danh sách các bài học môn Toán 10 – Kết nối tri thức – Cô Khuất Thị Thùy Linh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvdd8mdATUVTBrDnhfeJztWTn▶ Danh sách các bài giải SGK Hóa học 10 – Kết nối tri thức – Cô Hà Thúy Quỳnh:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkveTDBqmgP7qitCstPw_kjNBn▶ Danh sách các bài giải SGK Lịch sử 10 – Kết nối tri thức – Cô Lê Thị Hiền:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvf8IIG6GvqvSkESBKrWD6kZn▶ Danh sách các bài giải SGK Địa lí 10 – Kết nối tri thức – Cô Nguyễn Thị Lan:nhttps://www.youtube.com/playlist?list=PLOVaCZ_HQkvesehvXYcbXv_heTMAp1HcV
3. Chức năng của ATP
+ Tổng hợp nên các chất hóa học mới rất cần thiết cho tế bào: Những tế bào đang sinh trưởng mạnh hoặc những tế bào tiết ra thường xuyên prôtêin có khả năng tiêu tốn tới 75% năng lượng ATP mà tế bào tiết ra.
+ Vận chuyển các chất qua màng: vận chuyển chủ động cần tiêu tốn nhiều năng lượng. Ví dụ, tế bào thận của người cần sử dụng tới 80% ATP sinh sản ra để vận chuyển các chất qua màng trong quy trình lọc máu tạo nước tiểu.
+ Sinh công cơ học: Sự co của các tế bào cơ tim và cơ xương tiêu tốn một lượng ATP khổng lồ. Khi ta nâng một vật nặng thì gần như toàn bộ ATP của tế bào phải được huy động tức thì.
Trong cơ thể, ATP được tổng hợp từ 3 con đường khác nhéu:
Hệ năng lượng Phosphagen
Lượng ATP tiêu hao trong co cơ có thể tái tổng hợp nhờ vào creatine chứa trong cơ (creatine photphat) vì vậy hệ năng lượng này còn có 1 tên gọi khác là ATP-CP. Chúng ta không đi sâu vào cách mà các hệ năng lượng thực hiện trong tế bào để cho bài viết đơn giản dễ hiểu hơn.
Phosphagen là hệ năng lượng cung cấp nhanh nhất cho cơ thể. Nó được dùng trong giai đoạn đầu của các vận hành cơ bắp. Hệ phosphagen có công suất lớn nhất, gấp 3 lần hệ lactic, gấp 4 lần hệ oxy. do đó, hệ Phospahgen có vai trò chủ yếu trong việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động có công suất tối đa: chạy ngắn, ném, đẩy, nhảy … Việc cung cấp năng lượng bằng hệ này cực kì ngắn (không quá 12s) Vì vậy đối với các hoạt động lâu hơn thì cần phải có sự tham gia của các hệ năng lượng khác.
Hệ Lactic
Trong các hoạt động tương đối dài hơn thì cơ thể dùng năng lượng để tái tổng hợp ATP và CP bằng cách phân giải yếm khí đường glucose. Phản ứng sẽ sinh ra axit lactic gây độc hại mỏi mệt cơ. Vì vậy hệ năng lượng này có tên là hệ Lactic.
Cơ chất của hệ năng lượng này là glycogen dự trữ trong cơ, glucose trong máu chuyển vào cơ, và glucose từ gan vận chuyển vào máu.
Hệ năng lượng này có công suất nhỏ hơn hệ Phosphagen (nhỏ hơn 3 lần hệ phosphagen và lớn hơn 1.5 lần hệ oxy)
Trong hoạt động tối đa, sự phân giải glycogen yếm khí cũng chỉ xảy ra không quá 25% lượng glycogen dự trữ. Do vậy dung lượng của hệ năng lượng lactin cũng không lớn lắm.
Hệ năng lượng này bắt đầu hoạt động ngay từ lúc co cơ nhưng đạt công suất lớn nhất sau 30-40s. do đó hệ lactic có vai trò quyết định trong việc cung cấp năng lượng cho các vận hành kéo dài từ 20s đến vài phút.
Trong hoạt động của hệ lactic, lượng glycongen trong cơ và trong gan không bao giờ được dùng đến mức cạn kiệt. Năng lượng hệ lactic hạn chế không phải do trữ lượng glycogen ít mà là do axit lactic sinh ra đã ức chế các men phân giải glycogen.
Hệ năng lượng Oxy
Trong các hoạt động cơ bắp có công suất không lớn kéo dài và được cung cấp oxy đầy đủ, tức là trong vận hành ưa khí, cơ thể dùng phản ứng oxy hóa các chất dinh dưỡng như: đường, protein và chất béo để cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Hệ năng lượng này được gọi là hệ oxy hóa.
Hệ năng lượng oxy hóa này sử dụng 2 chất chính đó là: đường và chất béo để cung cấp năng lượng cho vận hành co cơ. Hai chất này khác nhau rõ nét về công suất cũng như dung lượng.
Oxy hóa đường: xảy ra giống như thủy phân glucose trong hệ lactic. Do quá trình này có oxy nên axit lactic phát sinh sẽ tiếp tục bị oxy hóa thành CO2 và nước.
Dung lượng của hệ oxy hóa đường phụ thuộc vào trữ lượng glycogen ở cơ và gan và có khả năng tái tạo glucose từ các chất khác (axit lactic, axit amin, axit pyruvic …) của gan với dung lượng lớn.
trong khi đó sự phân giải ưa khí chất béo sẽ phát sinh nhiều năng lượng hơn oxy hóa đường. Do mỡ trong cơ thể có trữ lượng rất lớn (trung bình từ 10%-30% khối lượng cơ thể) đủ năng lượng cho cơ thể có thể vận hành liên tục hàng chục ngày.
✅ Mọi người cũng xem : fe là gì hóa học
5. Cơ chế phân giải năng lượng của phân tử ATP
Trong môi trường ống nghiệm, khi một phân tử glucose phân tách thành CO2 và nước cùng lúc ấy sẽ phóng ra khoảng 686 kcal/mol. Năng lượng này được tỏa ra dưới dạng nhiệt năng và phải dùng máy hơi nước thì mới có thể chuyển thành công cơ học. Hiển nhiên tình trạng này là không thể xảy ra trong môi trường tế bào.
Nhờ có các ATP, nguồn năng lượng phân giải này sẽ được cất trữ vào trong đó. Khi tế bào cần năng lượng, ATP sẽ được thủy phân làm gãy kết nối giữa Oxi với nguyên tử photphat cuối cùng. Kết quả quy trình này sẽ tạo ra một phân tử phosphat vô cơ (Pi), một ADP (Adenosin Diphosphat) và khoảng 7 kcal/mol năng lượng. Lúc này, ADP sẽ ngay lập tức được chuyển đổi trở lại thành ATP nhờ có enzyme ATP synthase nằm trong màng ty thể.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. |
ATP là phân tử mang năng lượng, có chức năng vận chuyển năng lượng đến các nơi rất cần thiết để tế bào dùng. Chỉ có thông qua ATP, tế bào mới sử dụng được thế năng hóa học cất giấu trong cấu trúc phân tử hữu cơ. cụ thể khi một phân tử glucose phân giải thành CO2 và nước, thì có 686kcal/mol được phóng ra. Ở ống nghiệm, năng lượng đó tỏa đi dưới dạng nhiệt năng mà chỉ có máy hơi nước mới có khả năng chuyển nhiệt thành công cơ học, còn trong tế bào thì không có thể đó. Hóa năng được giải phóng trong tế bào sẽ được một cơ chế chuyển dịch thế năng hóa học, truyền dần từ phân tử này sang phân tử khác; nghĩa là năng lượng mà một phân tử mất đi sẽ được chuyển dịch sang cấu trúc hóa học của một phân tử khác do đó không chuyển thành nhiệt. ATP tức adenosin triphosphat. Phân tử này có 3 phần: một cấu trúc vòng có các nguyên tử C, H và N được gọi là adenine; một phân tử đường 5 carbon là ribose và 3 nhóm phosphat kế tiếp nhau nối vào chất đường. Phân tử ATP phân giải, nhả năng lượng như sau: với sự có mặt của nước, khi gãy liên kết giữa oxy với nguyên tử phosphor cuối cùng thì tách ra một phân tử phosphat vô cơ (Pi), còn lại là Adenosin Diphosphat (ADP) và có 12kcal/mol được phóng ra. quy trình ngược lại tổng hợp ATP từ ADP và Pi cũng phải cung cấp cho ADP một lượng năng lượng 12Kcal/mol.
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Tham khảo hộp thông tin
Phân tử ATP gồm adenosine – tạo ra từ một vòng adenine và một đường ribose – và ba nhóm phosphate (nên gọi là triphosphate). Các nhóm phosphat, bắt đầu từ nhóm gần nhất với nhóm ribose, được gọi lần lượt là alpha (α), beta (β), và gamma (γ) phosphat. ATP tan tốt trong nước và khá ổn định trong dung dịch có độ pH từ 6.8 đến 7.4, nhưng nhénh chóng bị thủy phân ở pH quá cao hoặc quá thấp. Vì vậy, ATP được dự trữ tốt nhất dưới dạng muối khan. Phân tử ATP không ổn định trong nước không đệm và bị thủy phân thành ADP và phosphate. Lý do là kết nối giữa các phần tử phosphate còn lại trong ATP yếu hơn liên kết hydro giữa ADP và nước. Vì vậy, nếu ATP và ADP ở trong cân bằng hóa học trong nước, hầu như toàn bộ ATP sẽ dần chuyển thành ADP. Một hệ thống hóa học ở xa khỏi cân bằng có chứa năng lượng tự do Gibbs, và có khả năng sinh công. Tế bào sống giữ tỉ lệ ATP trên ADP ở mức 1010 lần mức cân bằng, với nồng độ ATP cao gấp một nghìn lần nồng độ ADP. Ở mức xa cân bằng như trên, khi bị thủy phân ATP giải phóng một lượng lớn năng lượng. ATP thường được gọi là “phân tử năng lượng cao”. tuy nhiên, cách gọi này dễ đánh lạc hướng. Như tất cả phản ứng hóa học đã đạt đến cân bằng, một hỗn hợp ATP và ADP đã đạt đến cân bằng ổn định trong nước sẽ không kéo theo thêm thủy phân tịnh của ATP. Nói chính xác hơn, ATP và nước giống như một hỗn hợp các chất phản ứng như xăng và chất oxi-hóa: cả hai phải có mặt mới có thế phóng ra năng lượng.
Adenosine triphosphate lần đầu tiên được phân lập từ chiết xuất cơ bắp của K. Lohmann vào năm 1929. Nhưng vào năm 1941, Fritz Albert Lipmann cho rằng ATP là một phân tử sinh học chính cho phép lưu trữ và cung cấp năng lượng ngắn hạn trong các tế bào. ATP được Alexander Todd chuẩn bị nhân tạo lần đầu tiên vào năm 1948. Năm 1949, Albert Szent-Györgyi cho thấy rằng sự co cơ của các myofibrils bị cô lập có thể được tạo ra một cách nhân tạo khi bổ sung ATP. Vài năm sau, một thí nghiệm tương tự đã mô tả vai trò của ATP trong chuyển động lông mao.
Trong hóa sinh ATP được gọi là phổ biến nhất năng lượng tệ của hệ thống sống (bên trong các tế bào), nó có khả năng lúc khởi điểm của mình cho cấu trúc của nó nghịch lưu trữ một vài lượng tương đối lớn năng lượng có khả năng được exergonickým (năng lượng phát hành) mở rộng đẩy khác endergonic (năng lượng tiêu thụ) quy trình. do đó, nó được gọi là hợp chất macroergic. Trong một số quá trình sinh hóa, cái gọi là tiêu thụ ATP xảy ra, tức là quá trình thủy phân thành ADP + Pi, hoặc thậm chí là AMP và PPi
ATP + H2O → ADP + Pi
ATP + H2O → AMP + PPi
Kết quả là PPi (inorganic pyrophosphate) sau đó bị thủy phân bởi enzyme pyrophosphatase hiện nay. Điều này giải phóng gấp đôi lượng năng lượng.
ATP ngoại bào cũng có chức năng như một chất dẫn truyền thần kinh.
Điện ATP
Các phản ứng liên quan đến tiêu thụ ATP (thủy phân) bao gồm một số quá trình hóa học cơ bản diễn ra trong các tế bào. Nếu không kết hợp với quy trình thủy phân ATP, các phản ứng này sẽ chỉ diễn ra rất chậm (chúng sẽ có sự thay đổi ngay năng lượng Gibbs cao, ΔG). Một ví dụ là bước đầu tiên của quy trình đường phân, chuyển đổi glucose thành glucose-6-phosphate. Phản ứng của glucose với phosphat vô cơ có ΔG = +13,8 kJ / mol, mặc khác, quy trình thủy phân ATP liên quan đến nó được đặc trưng bởi sự thay đổi ngay năng lượng Gibbs = G = -30,5, và do đó chuỗi phản ứng được ưa thích và sẽ tiếp tục. [6] giá trị ΔG chính xác cho quá trình phân hủy ATP thành ADP và P inó phụ thuộc vào một vài yếu tố Ảnh hưởng của một đặc biệt pH, nồng độ của hóa trị hai kim loại ion (được gắn với phosphat) và tổng sức mạnh ion trong môi trường. Thông thường, trong thường xuyên phản ứng, sự thay đổi năng lượng Gibbs tiêu chuẩn (ΔG ° ‘) là -30,5 kJ / mol, mặc dù trong môi trường tế bào, -50 kJ / mol là thực tế hơn. Ngay cả thâm hụt năng lượng cao như vậy có khả năng không đủ cho một loạt các phản ứng, nhưng vẫn có một giải pháp thay thế. Sự phân hủy ATP thành AMP và PP i đi kèm với giá trị G cao hơn: mặc dù thủy phân cho các sản phẩm này sẽ cung cấp một lượng năng lượng tương tự để thủy phân với ADP, nhưng ΔG cuối cùng cũng bao gồm quá trình thủy phân diphosphate tự do (PP i) để kết quả ΔG ° ‘có khả năng lên tới -109 kJ / mol.
Điều gì thực sự là tác nhân của sự thiếu hụt năng lượng trong quy trình thủy phân ATP thành các sản phẩm phosphat thấp hơn là chủ đề của sự phỏng đoán. một vài yếu tố dường như có tác động. Các nhóm phosphat trong ATP được tích điện âm mạnh và đẩy tĩnh điện lẫn nhau; thủy phân làm Giảm cường độ của các lực này. ngoài ra, phosphat có xu hướng kết nối mạnh với dung môi (nước) – tình trạng này dễ dàng hơn thường xuyên đối với các danh mục thủy phân. Cuối cùng, quá trình thủy phân ATP dường như thỏa mãn mong muốn về các nhóm phosphat đối với các điện tử mà các phosphat lân cận phải chia sẻ trong ATP. Hiệu ứng sau dường như có ý nghĩa cao nhất.
Vai trò trong hệ thống sống
Adenosine triphosphate liên kết tại vị trí bỏ túi của enzyme Hsp90; protein sốc nhiệt này dùng năng lượng từ quá trình thủy phân ATP và Vì vậy là ATPase ATP đáp ứng như một chất nền cho một nhóm các enzyme gọi là kinase. Những enzyme thuộc transferase, chuyển một dư lượng phosphate với một phân tử mục tiêu (ví dụ Một dư lượng amino acid trong trường hợp của protein). ATP có thể được hiểu là một đồng yếu tố chuyển một nhóm nguyên tử chức năng (phosphat) và sau đó tái sinh. Hầu hết các kinase phân hủy ATP cho ADP và P i, mà còn có khả năng truyền diphosphate (dưới hình cùng lúc ấy của AMP) và đặc biệt adenosylový còn lại trong khi phát hành monophosphat và diphosphate đối với môi trường. [10]Các phản ứng xúc tác Kinase thường ít thường xuyên không theo hướng, vì một lượng lớn năng lượng tự do được phóng ra không thể đảo ngược ra môi trường trong quy trình thủy phân ATP. Một nguyên tắc khác được dùng bởi một số dây chằng: chúng thường thủy phân ATP (chúng có hoạt tính ATPase) và năng lượng được phóng ra được sử dụng để thực hiện phản ứng thắt (loại A + B).
ATP(cùng với GTP, CTP và UTP) là một trong số những chất nền để tổng hợp RNA (phiên mã). mặc khác, trong bốn nucleotide, nó không có vai trò độc quyền và được kết hợp dưới dạng AMP vào chuỗi RNA mở rộng đồng thời phóng ra pyrophosphate vào môi trường.
liên kết ATP với vị trí gắn enzyme cũng có thể có chức năng điều tiết quan trọng. Thật vậy, ATP có thể hoạt động như một chất điều chỉnh allosteric có khả năng thay đổi cấu trúc không gian của enzyme và, ví dụ, kích hoạt hoặc hủy kích hoạt nó. Các enzyme đôi khi được thiết lập để liên kết và thủy phân ATP (ATPase), ví dụ, có khả năng truyền năng lượng vào công việc cơ học của enzyme hoặc trên chuyển động phối hợp của động cơ phân tử (myosin). ATP cũng đóng vai trò là chất nền cho adenylate cyclase, tạo ra ATP cyclic adenosine monophosphate (cAMP), đóng vai trò là chất truyền tin thứ hai.
ATP cũng đáp ứng như là một phân tử tín hiệu ngoại bào.
Các câu hỏi về adp là gì trong sinh học 10
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê adp là gì trong sinh học 10 hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết adp là gì trong sinh học 10 ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết adp là gì trong sinh học 10 Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết adp là gì trong sinh học 10 rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về adp là gì trong sinh học 10
Các hình ảnh về adp là gì trong sinh học 10 đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo kiến thức về adp là gì trong sinh học 10 tại WikiPedia
Bạn hãy tham khảo thêm nội dung chi tiết về adp là gì trong sinh học 10 từ trang Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: Moviee.vn
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://moviee.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến
Quá hay^^